Các định lý Tam giác vuông

Góc

Trong tam giác vuông, 2 góc nhọn phụ nhau

Đường cao

Đường cao của một tam giác vuông

Nếu một đường cao được vẽ từ đỉnh góc vuông cho tới cạnh huyền thì tam giác vuông được chia thành hai tam giác nhỏ hơn tương tự với tam giác gốc và tương tự với nhau. Từ đó

  • Chiều cao là trung bình nhân của hai đoạn cạnh huyền
  • Mỗi cạnh của tam giác vuông là trung bình nhân của cạnh huyền và hai đoạn của cạnh huyền kề với cạnh bên.

Công thức được viết là

f 2 = d e , {\displaystyle \displaystyle f^{2}=de,} (Đôi khi được gọi là Định lý đường cao tam giác vuông) b 2 = c e , {\displaystyle \displaystyle b^{2}=ce,} a 2 = c d {\displaystyle \displaystyle a^{2}=cd}

Trong đó, a, b, c, d, e, f được thể hiện như trong biểu đồ. Do đó

f c = a b . {\displaystyle fc=ab.}

Hơn nữa, chiều cao với cạnh huyền còn có liên quan tới các cạnh bên của tam giác vuông bằng[1][2]

1 a 2 + 1 b 2 = 1 f 2 . {\displaystyle {\frac {1}{a^{2}}}+{\frac {1}{b^{2}}}={\frac {1}{f^{2}}}.}

Diện tích

Với bất cứ tam giác nào, diện tích đều bằng một nửa chiều dài đáy nhân với chiều cao tương ứng. Trong một tam giác vuông, nếu một cạnh góc vuông được coi là đáy thì cạnh góc vuông còn lại được xem là chiều cao, diện tích của tam giác vuông khi đó sẽ bằng một nửa tích của hai cạnh góc vuông. Công thức diện tích của tam giác là:

S = a b 2 = c h 2 {\displaystyle S={\frac {ab}{2}}={\frac {ch}{2}}}

Trong đó a và b là 2 cạnh góc vuông của tam giác, c là cạnh huyền và h là đường cao của tam giác

Nếu đường tròn nội tiếp tiếp tuyến cạnh huyền AB tại điểm P, coi bán chu vi (a + b + c) / 2 là s, chúng ta có PA = s − a và PB = s − b và diện tích sẽ là

S = PA ⋅ PB = ( s − a ) ( s − b ) . {\displaystyle S={\text{PA}}\cdot {\text{PB}}=(s-a)(s-b).}

Công thức này chỉ áp dụng với các tam giác vuông.[3]

Đường trung tuyến

Trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng nửa cạnh huyền.

Định lý Pytago

Hình 3

Định lý Pytago phát biểu rằng:

Tổng diện tích của hai hình vuông vẽ trên cạnh kề của một tam giác vuông bằng diện tích hình vuông vẽ trên cạnh huyền của tam giác này. (xem hình 3)

Nó được thể hiện bằng phương trình a 2 + b 2 = c 2 {\displaystyle \displaystyle a^{2}+b^{2}=c^{2}} trong đó, c là chiều dài của cạnh huyền và a và b là chiều dài của hai cạnh còn lại.

Bán kính đường tròn nội tiếp và bán kính đường tròn ngoại tiếp

Bán kính của đường tròn nội tiếp của một tam giác vuông với hai cạnh bên a và b và cạnh huyền c là

r = a + b − c 2 = a b a + b + c . {\displaystyle r={\frac {a+b-c}{2}}={\frac {ab}{a+b+c}}.}

Bán kính của đường tròn ngoại tiếp bằng chiều dài một nửa cạnh huyền

R = c 2 . {\displaystyle R={\frac {c}{2}}.}

Tỷ số lượng giác của góc nhọn

  • △ A B C {\displaystyle \bigtriangleup ABC} vuông tại C có A ^ = α {\displaystyle {\widehat {A}}=\alpha }

Trong tam giác vuông có góc nhọn α {\displaystyle \alpha } thì

sin ⁡ α {\displaystyle \sin \alpha } = cạnh đối/cạnh huyền

cos ⁡ α {\displaystyle \cos \alpha } = cạnh kề/cạnh huyền

tan ⁡ α {\displaystyle \tan \alpha } = cạnh đối/cạnh kề

cot ⁡ α {\displaystyle \cot \alpha } = cạnh kề/cạnh đối